Nghị định 119/2025/NĐ-CP: Tổ chức và phát triển thị trường carbon
Nghị định 119/2025 quy định về việc tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần cho năm 2024 trở đi theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2025.
Ngày 9/6/2025, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 119/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 06/2022 về giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn. Nghị định 119/2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2025.
Về việc tổ chức và phát triển thị trường carbon:
13. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Đối tượng thực hiện trao đổi, hỗ trợ trao đổi trên thị trường các-bon trong nước
Đối tượng thực hiện trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính là cơ sở được phân bổ hạn ngạch quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Đối tượng thực hiện trao đổi tín chỉ các-bon là cơ quan, tổ chức trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng hỗ trợ giao dịch là các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon theo quy định pháp luật về sàn giao dịch các-bon trong nước.”
14. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“1. Giai đoạn đến hết năm 2028
a) Thiết lập Hệ thống đăng ký quốc gia;
b) Xây dựng, tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch các-bon trong nước;
c) Triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước;
d) Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon.
Giai đoạn từ năm 2029
a) Xây dựng và thực hiện cơ chế đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
b) Hoàn thiện quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; quy định pháp luật về tổ chức, quản lý, vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế giới.”
NHỮNG NỘI DUNG ĐÁNG CHÚ Ý TRONG NGHỊ ĐỊNH ĐỊNH 119/2025
Nghị định 119/2025 sửa đổi, bổ sung một số nội dung đáng chú ý như sau:
Về việc tổ chức thực hiện báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở:
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của cơ sở của năm 2022 theo hướng dẫn của bộ quản lý lĩnh vực trước ngày 31 tháng 3 năm 2023;
b) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần cho năm 2024 trở đi theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2025;
c) Các nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng thuộc danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần cho năm 2026 trở đi theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ sở quy định tại điểm này không phải thực hiện quy định tại điểm b khoản này;
d) Các cơ sở không thuộc đối tượng quy định điểm c khoản này được phân bổ hạn ngạch giai đoạn từ năm 2027 xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính định kỳ hai năm một lần thực hiện cho năm 2028 trở đi theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ sở quy định tại điểm này không phải thực hiện quy định tại điểm b khoản này.”
Về việc phân bổ hạn ngạch phát thải cho các cơ sở:
8. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho cơ sở
1.Giai đoạn 2025 – 2026
a) Cơ sở được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính là các nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng thuộc danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ ban hành;
b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng thí điểm đề xuất lượng hạn ngạch phân bổ cho năm 2025 và năm 2026 cho từng nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng quy định điểm a khoản 1 Điều này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn và hằng năm. Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Môi trường phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Giai đoạn 2027 – 2028 và giai đoạn 2029 – 2030
a) Các bộ quản lý lĩnh vực đề xuất danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch căn cứ danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ ban hành và lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng cơ sở, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2027 cho giai đoạn 2027 – 2028; trước ngày 30 tháng 6 năm 2029 cho giai đoạn 2029 – 2030;
b) Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng cập nhật danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch và lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2027 cho giai đoạn 2027 – 2028; trước ngày 30 tháng 6 năm 2029 cho giai đoạn 2029 – 2030;
c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn 2027 – 2028, giai đoạn 2029 – 2030 và hằng năm. Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Môi trường phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 31 tháng 10 năm 2027 cho giai đoạn 2027 – 2028 và trước ngày 31 tháng 10 năm 2029 cho giai đoạn 2029 – 2030.
3. Phương pháp xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính
a) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được xác định trên cơ sở mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị sản phẩm; mục tiêu tăng trưởng của lĩnh vực; mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của lĩnh vực, cơ sở theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh; tiềm năng giảm phát thải của cơ sở; năng lực kỹ thuật, công nghệ và tài chính của cơ sở trong thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.
Phương pháp xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định chi tiết tại Phương pháp 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các bộ quản lý lĩnh vực áp dụng phương pháp quy định tại điểm a khoản này để xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính đề xuất phân bổ cho các cơ sở.
4. Cơ sở được phân bổ hạn ngạch được phép trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên Sàn giao dịch các-bon theo lộ trình quy định tại Điều 17 Nghị định này.
5. Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.”
Quy định về Trao đổi, vay mượn, nộp trả, chuyển giao và bù trừ hạn ngách phát thải khí nhà kính và Tín chỉ carbon
Điều 19: Quy định về Trao đổi, Vay mượn, Nộp trả, Chuyển giao và Bù trừ Hạn ngạch phát thải khí nhà kính & Tín chỉ carbon
Điều 19 của Nghị định 119/2025/NĐ-CP được sửa đổi nhằm quy định chi tiết các hoạt động liên quan đến hạn ngạch phát thải và tín chỉ carbon trên thị trường. Các nội dung chính bao gồm:
1. Các loại được phép giao dịch trên Sàn giao dịch carbon:
Hạn ngạch phát thải khí nhà kính: Được phân bổ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định. Một đơn vị hạn ngạch tương đương quyền phát thải 01 tấn CO₂.
Tín chỉ carbon: Phải được cấp cho các kết quả giảm phát thải từ ngày 01/01/2021 trở đi, từ các chương trình, dự án theo cơ chế trong nước (Điều 20) và một số cơ chế quốc tế (điểm a, b khoản 1 Điều 20a).
2. Quy trình xác nhận và cập nhật:
Đối với hạn ngạch: Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm cập nhật số lượng hạn ngạch vào tài khoản của cơ sở trên Hệ thống đăng ký quốc gia và đồng bộ dữ liệu với Sàn giao dịch carbon ngay sau khi phân bổ.
Đối với tín chỉ carbon:
Tín chỉ từ dự án trong nước và một số cơ chế quốc tế: Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ gửi thẳng thông tin cho Sàn giao dịch để cập nhật vào tài khoản của tổ chức.
Tín chỉ từ các chương trình/dự án quốc tế khác: Tổ chức phải nộp hồ sơ (bao gồm Đơn đề nghị và Chứng nhận của cơ quan quản lý cơ chế) đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được xác nhận. Bộ sẽ xem xét và gửi thông tin lên Sàn trong vòng 10 ngày.
3. Trách nhiệm nộp trả hạn ngạch phát thải:
Các cơ sở phải nộp trả lại hạn ngạch cho Nhà nước sau mỗi giai đoạn phân bổ.
Lượng nộp trả tối thiểu phải bằng lượng phát thải thực tế của cơ sở (sau khi đã trừ đi lượng tín chỉ carbon dùng để bù trừ).
Việc nộp trả được thực hiện trên Hệ thống đăng ký quốc gia trước ngày 31/12 của năm kế tiếp giai đoạn phân bổ.
Nếu không nộp trả đủ, cơ sở sẽ bị xử phạt và lượng còn thiếu sẽ bị trừ vào hạn ngạch của giai đoạn tiếp theo.
4. Cơ chế linh hoạt (Vay mượn và Chuyển giao) đến hết năm 2030:
Vay mượn hạn ngạch:
Cơ sở có thể vay trước hạn ngạch của giai đoạn kế tiếp để nộp trả cho giai đoạn hiện tại.
Số lượng vay không được vượt quá 15% tổng hạn ngạch đã được phân bổ cho giai đoạn đó.
Hạn ngạch đi vay không được dùng để trao đổi, mua bán.
Chuyển giao hạn ngạch:
Cơ sở có thể chuyển lượng hạn ngạch chưa sử dụng hết của giai đoạn hiện tại sang giai đoạn kế tiếp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp trả.
Hạn ngạch được chuyển giao có thể được sử dụng để trao đổi.
Những hạn ngạch không được nộp trả hoặc chuyển giao sẽ bị Bộ Nông nghiệp và Môi trường hủy bỏ.
5. Sử dụng tín chỉ carbon để bù trừ phát thải:
Cơ sở được phép sử dụng tín chỉ carbon để bù trừ phát thải, nhưng không quá 30% tổng lượng hạn ngạch được phân bổ cho cơ sở đó.
Việc bù trừ được thực hiện trên Hệ thống đăng ký quốc gia trong quá trình nộp trả hạn ngạch.
6. Khuyến khích giảm phát thải tự nguyện:
Nhà nước khuyến khích các tổ chức mua tín chỉ carbon để giảm phát thải tự nguyện, đóng góp vào mục tiêu chung của quốc gia.
Lượng tín chỉ đã được sử dụng cho mục đích này sẽ không được tiếp tục trao đổi trên thị trường.
Quý vị có thể xem nội dung đầy đủ của Nghị định 119/2025/NĐ-CP tại đây.
Nghị định 119/2025 dự kiến sẽ giúp hoàn thiện thể chế chính sách của Việt Nam xoay quay câu chuyện giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn. Netzero 2050 sẽ tiếp tục cập nhật các nội dung phân tích về Nghị định 119/2025 ở các bài viết tiếp theo.