Tin chuyên ngành & Tin chung

Công thức tính toán phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính tại Nghị định 119/2025

Công thức tính toán hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Nghị định119/2025 nêu rõ việc dựa theo đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp.

Ngày 9/6/2025, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 119/2025 bổ sung, sửa đổi một số nội dung tại Nghị định 06/2022 quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon. Theo đó, Nghị định 119/2025 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2025. Trong đó, Thủ tướng yêu cầu phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho nhóm doanh nghiệp xi măng, sắt thép và nhiệt điện trước ngày 31/12/2025.

Công thức tính toán, phân bổ hạn ngạch khí nhà kính cho doanh nghiệp chính thức ban hành

Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường là đơn vị được giao tham mưu, đề xuất Chính phủ việc cấp hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các cơ sở thuộc diện phải kiểm kê khí nhà kính. Công thức tính toán hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Nghị định nêu rõ việc dựa theo đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp. Cụ thể, khoản 3 điều 12 quy định: “Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được xác định trên cơ sở mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị sản phẩm; mục tiêu tăng trưởng của lĩnh vực; mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của lĩnh vực, cơ sở theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh; tiềm năng giảm phát thải của cơ sở; năng lực kỹ thuật, công nghệ và tài chính của cơ sở trong thực hiện giảm phát thải khí nhà kính. “

Công thức tính toán phân bổ hạn ngạch của một cơ sở quy định như sau:

𝐴𝑎,𝑦 = 𝑃𝑎,(𝑦−1;𝑦−2;𝑦−3) × 𝐵 x T

Trong đó:

Aa,y: Hạn ngạch phát thải khí nhà kính phân bổ cho cơ sở a trong năm y (tCO2tđ).

Pa,(y-1;y-2;y-3): Sản lượng trung bình của cơ sở a sản xuất trong năm y-1, y-2, y-3 (đơn vị tính sản phẩm, như: kWh điện đối với nhà máy nhiệt điện; tấn thép thô đối với cơ sở sản xuất sắt thép; tấn clinker đối với cơ sở sản xuất xi măng…).

B: Lượng phát thải khí nhà kính trung bình trên một đơn vị sản phẩm của các cơ sở thuộc lĩnh vực (cơ sở 1 đến cơ sở n) được phân bổ hạn ngạch (tCO2tđ/một đơn vị sản phẩm), được tính theo công thức như sau:

Trong đó:

E (y-1;y-2;y-3): Phát thải trung bình của cơ sở a trong năm y-1, y-2, y-3 (tấn CO2tđ) được xác định trên cơ sở hướng dẫn của bộ quản lý lĩnh vực.

T: Hệ số điều chỉnh hạn ngạch của các cơ sở thuộc lĩnh vực được xác định trên cơ sở lộ trình giảm phát thải khí nhà kính của cơ sở, trình độ công nghệ, năng lực tài chính, các hoạt động giảm phát thải đã thực hiện, phù hợp với mục tiêu giảm phát thải của lĩnh vực bao gồm trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định. Các bộ quản lý lĩnh vực xác định hệ số điều chỉnh hạn ngạch cho cơ sở được phân bổ hạn ngạch. Hệ số T được xác định theo công thức sau:

Trong đó:  T= (1+g)/(1-r)

g: Mục tiêu tăng trưởng của lĩnh vực trong giai đoạn phân bổ hạn ngạch.

r: Mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của lĩnh vực có xét đến lộ trình giảm phát thải khí nhà kính của cơ sở, trình độ công nghệ, năng lực tài chính, các hoạt động giảm phát thải cơ sở đã thực hiện trong giai đoạn phân bổ hạn ngạch.

Các cơ sở sẽ được phân bổ hạn ngạch:

Các cơ sở phát thải khí nhà kính được phân bổ hạn ngạch quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cụ thể:

– Nhà máy nhiệt điện: các nhà máy nhiệt điện than, dầu và khí;

– Cơ sở sản xuất sắt thép: các cơ sở sản xuất thép thô;

– Cơ sở sản xuất xi măng: các cơ sở sản xuất clinker.

Lượng phát thải khí nhà kính trung bình trên một đơn vị sản phẩm được xác định trên cơ sở lượng phát thải khí nhà kính trên đơn vị tính sản phẩm, bao gồm kWh điện đối với nhà máy nhiệt điện; tấn thép thô đối với cơ sở sản xuất sắt thép; tấn clinker đối với cơ sở sản xuất xi măng. 

Mọi thông tin hỗ trợ về quy định pháp lý về kiểm kê khí nhà kính, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline: 0866.059.659/0332.26.86.26.

Bạn có thắc mắc cần chúng tôi giải đáp

Bạn có thắc mắc cần chúng tôi giải đáp Gửi câu hỏi ngay
Liên hệ tư vấn
Vui lòng điền đúng thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn qua email

    Gửi ngay
    Liên hệ tư vấn
    Vui lòng điền đúng thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn qua email

      Tải ngay